Triển vọng ngành Thú Y: Xu hướng và thống kê toàn cầu hàng đầu

Sự tăng trưởng về dân số vật nuôi, sự thâm nhập ngày càng tăng của bảo hiểm vật nuôi, nhân hóa vật nuôi trong dân số đô thị toàn cầu ngày càng tăng và nhận thức về nhu cầu phúc lợi động vật do truyền thông xã hội nâng cao đang giúp ngành thú y duy trì tăng trưởng ở mức 6,2% một năm, theo một thị trường mới báo cáo nghiên cứu .

Tuy nhiên, tăng trưởng đang bị kìm hãm dưới mức 7,2% mà thị trường đạt được cho đến gần đây do chi phí cao cho thiết bị, giấy phép và nhân sự được đào tạo. Những chi phí cao này, do đó ảnh hưởng đến giá cả, làm cho dịch vụ Thú Y trở nên kém hợp lý hơn.

Ở các nước phát triển như Hoa Kỳ, một chỉ số quan trọng - số lần đến các phòng khám Thú Y của chủ vật nuôi và vật nuôi - đã giảm gần đây. Điều này có lẽ là kết quả của sự kết hợp giữa việc giảm khả năng chi trả và sự sẵn có của thông tin trực tuyến. Theo Hiệp hội Sản phẩm Vật nuôi Hoa Kỳ, 43% người nuôi chó và 41% người nuôi mèo dựa vào thông tin trực tuyến.

Các phân khúc thị Đại học Ngành Thú Y chính

Sự chia rẽ lớn trong thị Đại học Ngành Thú Y là giữa các trung tâm điều trị như bệnh viện động vật, phòng khám và phẫu thuật và phòng thí nghiệm Thú Y. Thức ăn cho vật nuôi và các sản phẩm như dược phẩm được bán thông qua các bệnh viện động vật là một loại thứ ba.

Mặc dù các trung tâm điều trị có cung cấp một số dịch vụ chẩn đoán, nhưng chức năng chính của họ là khám bệnh, phẫu thuật, X quang, bệnh lý lâm sàng, phòng ở và các cơ sở để quan sát bệnh nhân 24 giờ và tiếp cận cộng đồng, đặc biệt là ở các trang trại. Các phương pháp điều trị chuyên biệt như dịch vụ chẩn đoán tiên tiến, nội khoa, ung bướu, thần kinh, nội tiết, nhãn khoa, da liễu và tim mạch được áp dụng rộng rãi tại các bệnh viện động vật lớn hơn.

  • Trên toàn cầu, dưới 40% công việc của các bệnh viện và phòng khám động vật là khám định kỳ.
  • Gần 40% khác là các thủ thuật không phẫu thuật.
  • Khoảng 20% ​​còn lại là các thủ thuật phẫu thuật.

Các xu hướng hàng đầu của ngành Thú Y

Dữ liệu lớn và thiết bị đeo được: Các xu hướng chính trong phân khúc trung tâm điều trị bao gồm việc sử dụng dữ liệu lớn trong chăm sóc Thú Y để chẩn đoán và đánh giá các bệnh tiềm ẩn, vàthiết bị đeo để theo dõi sức khỏe vật nuôi . Thiết bị đeo tay nắm bắt nhiệt độ cơ thể, nhịp tim, nhịp thở, nồng độ PH và các thông số sức khỏe khác và truyền thông tin đến người nuôi, chủ sở hữu và bác sĩ Thú Y. Bằng cách theo dõi các thông số sức khỏe quan trọng thông qua thiết bị đeo được, bác sĩ Thú Y có thể chẩn đoán và điều trị bệnh chính xác hơn và nhanh hơn. Ví dụ, công nghệ thuốc viên điện tử của Vital Herd có thể liên tục truyền dữ liệu quan trọng như nhiệt độ cơ thể và nhịp tim cho nông dân hoặc bác sĩ Thú Y.

Xét nghiệm đổi mới trong phòng thí nghiệm: Các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm Thú Y bao gồm hóa học, bệnh học, nội tiết, huyết thanh học, huyết học và vi sinh. Các công cụ chẩn đoán mới nhất được sử dụng trong các phòng thí nghiệm Thú Y bao gồm xét nghiệm ADN và xét nghiệm protein. Theo một báo cáo năm 2012 trên Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thú Y, việc các nhà cung cấp dịch vụ chẩn đoán áp dụng công nghệ sinh học DNA đang hỗ trợ nông dân kiểm soát dịch bệnh và do đó giúp tăng sản lượng lương thực và buôn bán vật nuôi. Một bước phát triển khác là việc các nhà cung cấp dịch vụ phòng thí nghiệm Thú Y áp dụng kỹ thuật phản ứng chuỗi polymerase (PCR) để phát hiện axit nucleic nhanh hơn so với các phương pháp phát hiện khác. Ví dụ, kỹ thuật này được sử dụng để đánh độc lực của vi rút Cúm gia cầm A. Các loại PCR khác nhau bao gồm PCR lồng nhau, PCR thời gian thực và PCR ghép kênh. PCR lồng nhau được sử dụng để giải trình tự toàn bộ bộ gen của pestivirus, PCR thời gian thực để phân biệt virus morbilli để phân tích trình tự chèn của mycobacterium paratuber tuberculosis và kỹ thuật multiplex PCR để phân biệt nhóm vi rút khác nhau gây bệnh ở lợn.

Gia tăng số lượng vật nuôi trên toàn thế giới: Dân số gia súc và gia cầm toàn cầu dự kiến ​​sẽ tăng trong những năm đến Năm 2024. Xu hướng này đặc biệt nổi bật ở các nước đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ và Brazil. Trung Quốc là nước đứng đầu thế giới về sản xuất thịt lợn, và sản lượng thịt của nước này đã tăng từ dưới 70 triệu tấn năm 2010 lên hơn 76 triệu tấn năm 2016. Một lần nữa, theo USDA vào năm 2016, sản lượng thịt bò thương mại của Mỹ dự kiến ​​sẽ tăng gần 4% một năm trong khi xuất khẩu thịt bò và thịt hơi được dự báo sẽ tăng lần lượt là 9% và 7%. Dân số tăng và mức thu nhập tăng đang kích thích nhu cầu đối với các sản phẩm chăn nuôi ở các thị trường mới nổi. Thị trường dịch vụ Thú Y toàn cầu đang được hưởng lợi. Tuy nhiên, một mối đe dọa vẫn còn:

Địa lý thị trường

Bắc Mỹ cho đến nay là khu vực lớn nhất cho thị trường dịch vụ Thú Y; Tây Âu và Châu Á Thái Bình Dương đứng thứ hai và thứ ba, cả hai đều có giá trị khoảng một nửa so với người Mỹ. Tuy nhiên, tăng trưởng ở Bắc Mỹ đã, đang và sẽ tiếp tục chậm hơn so với hai khu vực còn lại, trong khi tốc độ tăng trưởng của Châu Á Thái Bình Dương, trước đây thấp hơn một chút so với Tây Âu, hiện đã vượt qua.

Sự thống trị của Bắc Mỹ trong thị trường dịch vụ Thú Y phần lớn đến từ Hoa Kỳ. Tuy nhiên, tính theo phần trăm GDP, cả Anh và Úc chi tiêu nhiều hơn một chút so với Hoa Kỳ. Chi tiêu bình quân đầu người của con người cao nhất ở Hoa Kỳ, tiếp theo là Úc và Anh. Ngược lại, Trung Quốc, quốc gia có dân số động vật lớn nhất thế giới, với 6,35 tỷ con, chi chưa đến 1% GDP cho dịch vụ Thú Y, tương đương 4,34 USD trên đầu người, so với 127,1 USD ở Mỹ.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quy mô và tăng trưởng của ngành Thú Y theo vùng và quốc gia bao gồm:

  • Gánh nặng dịch bệnh động vật
  • GDP và phân phối của nó
  • Các mô hình tiêu dùng (ảnh hưởng đến quy mô chăn nuôi - do đó số lượng động vật của Trung Quốc vượt xa Ấn Độ)
  • Các quy định của chính phủ liên quan đến bảo vệ sức khỏe động vật và sản xuất thịt và sữa
  • Quy mô của lực lượng Thú Y
  • Hỗ trợ của chính phủ cho các hoạt động phúc lợi động vật
  • Đầu tư của ngành
  • Mức độ sở hữu vật nuôi
  • "Nhân hóa" vật nuôi
  • Các biện pháp phòng chống dịch bệnh bùng phát

Ví dụ, Trung Quốc đã chứng kiến ​​sự gia tăng đáng kể sở hữu vật nuôi trong dân số thành thị và cùng với đó là sự gia tăng nhu cầu về dịch vụ Thú Y đối với những con vật đồng hành. Theo nghiên cứu được thực hiện bởi Daxue Consulting, 8% gia đình ở các thành phố cấp 1 và cấp 2 của Trung Quốc hiện sở hữu thú cưng. Các chủ sở hữu vật nuôi ở Trung Quốc chi trung bình 50 đô la một năm cho các khoản điều trị y tế cho vật nuôi của họ. Dân số Trung Quốc đang đô thị hóa với tốc độ hơn 30 triệu người mỗi năm, theo CIA World Factbook; nhiều người dân mới đô thị hóa ở Trung Quốc bỏ lỡ sự hiện diện của những con vật mà họ biết ở những ngôi nhà nông thôn trước đây của họ và thay vào đó là những con vật đồng hành.

“Có những quốc gia như Trung Quốc đang bắt đầu thay đổi quan điểm về mối quan hệ của họ với vật nuôi. Dân số ở Trung Quốc được kiểm soát và mọi người đang tìm kiếm vật nuôi để thay thế cho trẻ em ”.

- Bác sĩ Thú Y, Bệnh viện thú cưng Banfield
Nguồn: Nghiên cứu chính của Công ty Nghiên cứu Kinh doanh

Thị trường bao gồm: Dịch vụ Thú Y, chăm sóc sức khỏe.

Các công ty dịch vụ Thú Y được đài thọ: VCA Inc., Banfield Pet Hospital, Greencross Ltd., CVS Group Plc, The Bargh Memorial Animal Hospital ASPCA, The Animal Medical Center.

Khu vực: Bắc Mỹ, Châu Á Thái Bình Dương, Tây Âu, Nam Mỹ, Đông Âu, Trung Đông, Châu Phi.

Quốc gia: Mỹ, Trung Quốc, Anh, Nhật Bản, Pháp, Đức, Úc, Ấn Độ, Tây Ban Nha, Nga, Ý, Brazil

Chuỗi thời gian: 5 năm lịch sử (2013-17) và dự báo (2017-21).

Phân đoạn dữ liệu: Quy mô và tốc độ tăng trưởng lịch sử và dự báo của thị trường dịch vụ Thú Y trên thế giới, 7 khu vực và 12 quốc gia, bệnh viện và phòng khám động vật, dịch vụ phòng thí nghiệm và thức ăn cho vật nuôi và các phân khúc sản phẩm và quy mô dự báo và quy mô dự báo cho thế giới, 7 khu vực và 12 quốc gia, bệnh viện động vật và phòng khám khám định kỳ, quy trình phẫu thuật và quy trình không phẫu thuật cho 12 quốc gia, quy mô phân khúc vật nuôi và vật nuôi năm 2017 cho 12 quốc gia, doanh số và thị phần của đối thủ cạnh tranh toàn cầu. 

Quy mô lịch sử và dự báo của thị trường chăm sóc sức khỏe và tốc độ tăng trưởng trên thế giới, 7 khu vực và 12 quốc gia, quy mô thị trường chăm sóc sức khỏe, tỷ lệ phần trăm GDP, toàn cầu, chi tiêu chăm sóc sức khỏe bình quân đầu người, theo quốc gia, thị trường dịch vụ chăm sóc sức khỏe lịch sử và quy mô dự báo và tốc độ tăng trưởng, và phân chia theo phân khúc năm 2017, toàn cầu.

Dữ liệu khác: Chi phí dịch vụ Thú Y tính theo% GDP, chi tiêu dịch vụ Thú Y bình quân đầu người, phân chia dân số vật nuôi theo loại, theo quốc gia, năm 2017, số lượng gia súc và gia cầm theo quốc gia, năm 2017, dịch vụ Thú Y toàn cầu và so sánh tốc độ tăng trưởng thị trường chăm sóc sức khỏe.

Thông tin khác: Các yếu tố thúc đẩy và hạn chế của thị trường dịch vụ Thú Y toàn cầu 2013-17 và 2017-21, Mô hình Năm Lực lượng của Porter, phân tích PESTEL và thông tin khách hàng cho thị trường dịch vụ Thú Y toàn cầu, hồ sơ công ty bao gồm sản phẩm, chiến lược và hiệu quả tài chính cho 6 dịch vụ Thú Y xu hướng và chiến lược thị trường dịch vụ Thú Y.

Nguồn và Tham khảo: Dữ liệu và phân tích trong toàn bộ báo cáo được lấy từ các ghi chú cuối. Các nguồn bao gồm nghiên cứu chính cũng như nghiên cứu thứ cấp.

Đăng ký trực tuyến

Sơ đồ đường đi